
Trong gia công cơ khí chính xác, không có khái niệm “tuyệt đối”. Mọi kích thước đều phải đi kèm “dung sai”. Bảng tra dung sai gia công cơ khí chính xác chính là “cuốn từ điển” chung, đảm bảo mọi chi tiết sản xuất ra đều có thể lắp lẫn và hoạt động hoàn hảo.
Bài viết này của Cơ khí Chính Xác Thiên Phú sẽ cung cấp bảng dung sai tiêu chuẩn ISO 2768 và JIS mới nhất, đồng thời phân tích chuyên sâu để các kỹ sư và nhà thiết kế áp dụng chính xác nhất.
Dung sai gia công cơ khí chính xác là gì?
Dung sai (Tolerance) là khoảng giá trị cho phép của sự sai khác giữa kích thước thực tế của chi tiết sau khi gia công so với kích thước danh nghĩa (kích thước trên bản vẽ). Nói đơn giản, đây là giới hạn sai số “được phép” mà chi tiết vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Ví dụ, nếu bản vẽ yêu cầu một trục có đường kính 10 ±0.01mm:
- Kích thước danh nghĩa: 10mm
- Kích thước lớn nhất: 10.01mm
- Kích thước nhỏ nhất: 9.99mm
- Dung sai: ±0.02mm

Tại sao phải sử dụng Bảng dung sai tiêu chuẩn?
Sử dụng một bảng dung sai tiêu chuẩn chung (như ISO, JIS, TCVN) là yêu cầu bắt buộc, thể hiện tính chuyên nghiệp và mang lại 4 lợi ích then chốt.
- Đảm bảo tính lắp lẫn (Interchangeability): Đây là mục đích quan trọng nhất. Hai chi tiết được sản xuất ở hai xưởng khác nhau, thậm chí hai quốc gia khác nhau, vẫn có thể lắp ghép chính xác nếu cùng tuân thủ một dung sai tiêu chuẩn.
- Tối ưu chi phí sản xuất (Cost-Efficiency): Dung sai càng nhỏ, chi phí gia công càng cao. Việc áp dụng dung sai tiêu chuẩn giúp nhà thiết kế chỉ định độ chính xác cần thiết, tránh lãng phí khi yêu cầu chính xác quá mức không cần thiết.
- Là “ngôn ngữ chung” kỹ thuật: Khi một bản vẽ ghi “ISO 2768-mK”, mọi xưởng gia công trên thế giới đều hiểu chính xác yêu cầu kỹ thuật. Điều này loại bỏ hoàn toàn các hiểu lầm trong giao tiếp.
- Cơ sở pháp lý và nghiệm thu: Bảng dung sai là cơ sở để bộ phận KCS (QC) kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm, đồng thời là căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa bên đặt hàng và bên gia công.
Giới thiệu Tiêu chuẩn ISO 2768: Bảng dung sai phổ biến nhất
Khi một bản vẽ kỹ thuật không chỉ định dung sai cụ thể cho từng kích thước, nó sẽ bắt buộc phải có “Dung sai chung”.
Tiêu chuẩn ISO 2768 là bảng dung sai tiêu chuẩn quốc tế phổ biến nhất được sử dụng trong trường hợp này.

Tiêu chuẩn này được chia làm 2 phần:
- ISO 2768-1: Quy định dung sai chung cho các kích thước tuyến tính (dài, rộng, cao, đường kính) và kích thước góc.
- ISO 2768-2: Quy định dung sai chung cho các yếu tố hình học (độ thẳng, độ phẳng, độ vuông góc, độ song song…).
Bảng tra dung sai tiêu chuẩn ISO 2768-1 (Kích thước) [1]
Phần 1 của tiêu chuẩn (ISO 2768-1) chia độ chính xác làm 4 cấp, tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm:
- f (Fine): Cấp chính xác cao (Tinh)
- m (Medium): Cấp chính xác trung bình (Trung)
- c (Coarse): Cấp chính xác thô (Thô)
- v (Very Coarse): Cấp chính xác rất thô (Rất thô)
Trong đó, cấp “m” (Medium) là cấp được sử dụng phổ biến nhất tại các xưởng gia công cơ khí chính xác khi bản vẽ không có yêu cầu đặc biệt.

Bảng 1: Dung sai kích thước tuyến tính ISO 2768-1 (Đơn vị: mm)
Bảng sai lệch cho phép đối với các kích thước dài, ngoại trừ các mép vát (lượn)
| Cấp chính xác | 0.5 – 3 | >3 – 6 | >6 – 30 | >30 – 120 | >120 – 400 | >400 – 1000 | >1000 – 2000 | >2000 – 4000 |
| f (Tinh) | ±0.05 | ±0.05 | ±0.1 | ±0.15 | ±0.2 | ±0.3 | ±0.5 | – |
| m (Trung) | ±0.1 | ±0.1 | ±0.2 | ±0.3 | ±0.5 | ±0.8 | ±1.2 | ±2 |
| c (Thô) | ±0.2 | ±0.3 | ±0.5 | ±0.8 | ±1.2 | ±2 | ±3 | ±4 |
| v (Rất thô) | – | ±0.5 | ±1 | ±1.5 | ±2.5 | ±4 | ±6 | ±8 |
Bảng 2: Sai lệch cho phép kích thước góc ISO 2768-1 (Đơn vị: độ, phút)
Sai lệch cho phép đối với khoảng cách chiều dài theo mm của cạnh ngắn hơn của góc.
| Cấp chính xác | Đến 10 | >10 – 50 | >50 – 120 | >120 – 400 | >400 |
| f (Tinh) | ±1º | ±0º30′ | ±0º20′ | ±0º10′ | ±0º5′ |
| m (Trung) | ±1º | ±0º30′ | ±0º20′ | ±0º10′ | ±0º5′ |
| c (Thô) | ±1º30′ | ±1º | ±0º30′ | ±0º15′ | ±0º10′ |
| v (Rất thô) | ±3º | ±2º | ±1º | ±0º30′ | ±0º20′ |
Bảng tra dung sai hình học ISO 2768-2 [2]
Dung sai hình học quy định các sai lệch về hình dáng (độ phẳng, độ thẳng), hướng (độ vuông góc, song song), vị trí
Phần 2 (ISO 2768-2) chia làm 3 cấp:
- H: Cấp chính xác cao
- K: Cấp chính xác trung bình
- L: Cấp chính xác thô

Bảng 3: Dung sai hình học chung ISO 2768-2 (Độ thẳng & Độ phẳng)
Dung sai độ phẳng và độ thẳng đối với các khoảng chiều dài danh nghĩa.
| Cấp chính xác | Đến 10 | >10 – 30 | >30 – 100 | >100 – 300 | >300 – 1000 | >1000 – 3000 |
| H | 0.02 | 0.05 | 0.1 | 0.2 | 0.3 | 0.4 |
| K | 0.05 | 0.1 | 0.2 | 0.4 | 0.6 | 0.8 |
| L | 0.1 | 0.2 | 0.4 | 0.8 | 1.2 | 1.6 |
(Các bảng tra chi tiết cho độ vuông góc, độ song song, độ đối xứng… cũng được quy định rõ trong tiêu chuẩn. Cấp K là cấp thường được áp dụng nhất.)
Bảng 4: Dung sai chung về độ đối xứng
Dung sai độ đối xứng đối với các khoảng chiều dài danh nghĩa.
| Cấp dung sai | Đến 100 | >100 – 300 | > 300 – 1000 | >1000 – 3000 |
| H | 0.5 | |||
| K | 0.6 | 0.8 | 1 | |
| L | 0.6 | 1 | 1.5 | 2 |
Bảng 5: Dung sai chung về độ đảo theo đường tròn
Dung sai chung về độ đảo theo đường tròn (hướng kính, chiều trục và của bề mặt quay bất kỳ)
| Cấp dung sai | Dung sai độ đảo theo đường tròn | |
| H | 0.1 | |
| K | 0.2 | |
| L | 0.5 | |
Dung sai tiêu chuẩn JIS (JIS B 0405) có gì khác biệt?
Trong các bản vẽ kỹ thuật từ Nhật Bản hoặc các công ty liên kết với Nhật Bản, bạn sẽ thường thấy dung sai tiêu chuẩn JIS B 0405.
- Về bản chất: Dung sai tiêu chuẩn JIS B 0405 về cơ bản là tương đương và hài hòa với tiêu chuẩn ISO 2768-1.
- Cấp chính xác: Các cấp f, m, c, v của JIS B 0405 có giá trị dung sai kích thước tuyến tính gần như trùng khớp hoàn toàn với ISO 2768-1.
- Kết luận: Nếu bạn nhận được một bản vẽ yêu cầu dung sai chung JIS B 0405 (cấp m), bạn có thể tự tin áp dụng bảng tra dung sai gia công cơ khí chính xác của ISO 2768-1 (cấp m).
Cách đọc và áp dụng dung sai trên bản vẽ kỹ thuật
Đây là kinh nghiệm thực tế giúp nhà thiết kế và xưởng gia công phối hợp hiệu quả.
Cách ghi trên bản vẽ:
Thông thường, ở góc dưới bản vẽ sẽ có một ghi chú: “ISO 2768-mK”
- “m” (viết thường): Áp dụng dung sai kích thước tuyến tính và góc theo cấp Trung bình (Bảng 1 và 2).
- “K” (viết hoa): Áp dụng dung sai hình học theo cấp Trung bình (Bảng 3).
Lời khuyên cho nhà thiết kế:
- Chỉ định rõ ràng: Luôn ghi rõ cấp dung sai chung (ví dụ: ISO 2768-mK) trên bản vẽ.
- Dung sai đặc biệt: Với các vị trí then chốt (như lỗ lắp bạc đạn, rãnh then), bạn bắt buộc phải ghi dung sai cụ thể (ví dụ: Phi 10H7/g6) thay vì dùng dung sai chung.
- Chi phí: Đừng lạm dụng cấp “f” (Tinh) hoặc “H” (Cao). Chỉ sử dụng chúng ở nơi thật sự cần thiết, vì chúng sẽ đẩy giá gia công cơ khí chính xác lên cao.

Thiên Phú: Xưởng gia công cam kết đạt chuẩn dung sai Quốc tế
Việc đọc hiểu bảng dung sai tiêu chuẩn là yêu cầu cơ bản. Năng lực gia công để đạt được dung sai đó mới là yếu tố then chốt.
Tại Cơ Khí Chính Xác Thiên Phú, chúng tôi không chỉ hiểu, chúng tôi cam kết!
- Công nghệ đảm bảo: Hệ thống máy phay CNC 5 trục, tiện CNC đa trục, máy cắt dây EDM của chúng tôi có khả năng đạt độ chính xác đến ±0.05mm, vượt xa các yêu cầu khắt khe nhất.
- Quy trình KCS (QC) nghiêm ngặt: Chúng tôi sở hữu phòng đo lường để kiểm tra 100% sản phẩm, đảm bảo mọi chi tiết xuất xưởng đều nằm trong giới hạn dung sai cho phép.
- Tư vấn tối ưu: Đội ngũ kỹ sư 10+ năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ phân tích bản vẽ và tư vấn cho bạn nên áp dụng cấp dung sai nào để tối ưu chi phí.
Câu hỏi thường gặp (FAQs)
1. Dung sai chung (ISO 2768) và Dung sai lắp ghép (ví dụ H7/g6) khác nhau thế nào?
Trả lời: Dung sai chung (ISO 2768) áp dụng cho các kích thước không có yêu cầu đặc biệt. Dung sai lắp ghép (H7/g6, F8…) là dung sai chuyên dụng cho các bề mặt lắp ráp (trục và lỗ), quy định độ hở hoặc độ dôi giữa chúng.
2. Nếu bản vẽ không ghi gì cả, tôi nên dùng dung sai nào?
Trả lời: Đây là một lỗi thiết kế. Tuy nhiên, theo thông lệ ngành, nếu bản vẽ không ghi, cấp “m” (Trung bình) của tiêu chuẩn ISO 2768 sẽ được ngầm định áp dụng. Bạn nên chủ động liên hệ lại với người thiết kế để xác nhận.
3. Cấp “m” (Trung bình) có khó gia công không?
Trả lời: Không. Cấp “m” (Medium) là cấp dung sai tiêu chuẩn mà bất kỳ xưởng gia công cơ khí chính xác chuyên nghiệp nào (như Thiên Phú) đều có thể dễ dàng đạt được bằng máy móc CNC hiện đại.
Nguồn tham khảo:
[1] Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2263-1:2007 (ISO 2768 :1989) về Dung sai chung – Phần 1: Dung sai của các kích thước dài và góc không chỉ dẫn dung sai riêng (năm 2007). (2025).
[2] Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2263-2:2007 (ISO 2768-2:1989) về Dung sai chung – Phần 2: Dung sai hình học đối với các yếu tố không chỉ dẫn dung sai riêng (năm 2007). (2025).
Bài viết liên quan (Cuối bài):
- Bài viết 1: Dung sai lắp ghép là gì? Bảng tra dung sai lắp ghép (H7/g6, F8…) chi tiết.
- Bài viết 2: Quy trình 7 bước kiểm tra chất lượng (KCS) chi tiết cơ khí tại xưởng.
- Bài viết 3: Gia công CNC 5 trục chuyển động hiện đại – Giá tốt 2025.
Mr. Phan Lê Hoài Thiện là quản trị viên và biên tập viên của website giangiaoviet.com. Anh chuyên cung cấp các kiến thức về giàn giáo xây dựng, cốp pha xây dựng và các công nghệ mới trong thi công xây dựng.
- Lắp đặt giàn giáo cho nhà máy Johnson & Son
- LẮP DỰNG GIÀN GIÁO – GIẢI PHÁP THI CÔNG AN TOÀN, ĐẠT CHUẨN KỸ THUẬT VÀ TIẾN ĐỘ
- Cho thuê nhân lực bốc xếp hàng hoá, Chuyển nhà trọn gói cho công ty hoặc cá nhân
- Cổng Trục Là Gì? Báo Giá, Cấu Tạo, Phân Loại Và Ứng Dụng Thực Tế 2025
- Ống Nối Giàn Giáo Nêm: Cách Lựa Chọn Và Ứng Dụng Hiệu Quả
- Giá Giàn Giáo Ringlock: Cập Nhật Các Mức Giá Bán và Thuê Giàn Giáo Ringlock Mới Nhất
- DỊCH VỤ CHO THUÊ GIÀN GIÁO TẠI THÀNH PHỐ DĨ AN-TỈNH BÌNH DƯƠNG. CHẤT LƯỢNG LÀ PHƯƠNG CHÂM ĐỂ TẠO NIÊM TIN VỚI KHÁCH HÀNG!
























